In bài
Đặc điểm thiên tai tỉnh Quảng Ngãi

I. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý

Quảng Ngãi là tỉnh Duyên hải Nam Trung, diện tích tự nhiên 5.135,2 km² với 13 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 01 thành phố, 01 thị xã, 05 huyện đồng bằng, 05 huyện miền núi và 01 huyện đảo; với tổng số 173 xã, phường, thị trấn. Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài đường bờ biển là 144 km. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam. Phía Nam giáp tỉnh Bình Định. Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum. Phía Tây Nam giáp tỉnh Gia Lai.

 2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng

 Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, nhưng đều có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình đồi núi xuống đồng bằng ven biển. Từ phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển. 

Miền đồi núi và trung du: gồm 5 huyện chiếm 62% diện tích tự nhiên của tỉnh. Quảng Ngãi có nhiều núi cao như núi Cà Đam cao độ 1.600m ngăn cách Sơn Hà và Trà Bồng; về phía Tây Bắc có núi Đá Vách (Thạch Bích) cao độ 1.500m ngăn cách Sơn Hà và Minh Long; núi U Bò cao độ 1.200m; núi cao trung bình 700m như núi Cao Môn ở ngoài Trường Luỹ phía Tây thị xã Đức Phổ. 

Miền đồng bằng: diện tích khoảng 1000 km2, gồm 1 thành phố và 6 huyện, trong đó có 6 đơn vị hành chính cấp huyện tiếp giáp với biển, vừa có tiềm năng to lớn về kinh tế biển nhưng lại tiềm ẩn nhiều mối nguy cơ về thiên tai do bão, ngập lụt, xâm thực gây nên tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển và xâm nhập mặn. Đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên thành phần cát khá cao, kết hợp với tình trạng khô hạn kéo dài do thiếu nước trong nhiều tháng của năm, do đó chất đất ở đây tương đối nghèo. 

Huyện đảo Lý Sơn: 01 huyện đảo nằm về phía Đông Bắc của tỉnh, cách đất liền khoảng 24 km. Huyện đảo hình đa giác không đều cạnh, chiều dài lớn nhất 7 km, chiều ngang 3 km, diện tích khoảng 19 km2. Núi chiếm 1/4 diện tích của đảo, bốn phía cao, ở giữa trũng thấp. Đây là địa điểm hết sức nhạy cảm với thiên tai như: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh, hạn hán và nguy cơ rủi ro cao về sóng thần. Lý Sơn là địa bàn thường xuyên bị cô lập khi có thiên tai xảy ra nên thường gặp rất nhiều khó khăn trong công tác cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai. 

Chất lượng đất thuộc loại trung bình. Đất có chất lượng tốt chỉ chiếm 21% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Có 9 nhóm đất: đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với hơn 74,7% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông chiếm 19,3% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, rau màu… ngoài ra, có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày khác. 

3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn

Quảng Ngãi nằm trong đới nội chí tuyến với khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung bình năm đạt 25,6 – 26,90C, nhiệt độ cao nhất lên tới 410C. Nhiệt độ có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam, từ miền núi xuống đồng bằng. Số giờ nắng trung bình năm là 2.131 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 84,3 %. Lượng mưa trung bình năm đạt 2.504mm. Vùng mưa lớn chủ yếu là vùng núi cao như Trà Bồng, Ba Tơ, Giá Vực lượng mưa trung bình là 3200-4000mm, vùng Trung du đồng bằng ven biển lượng mưa là 1700-2000mm, bằng 1/2 tổng lượng mưa năm so với vùng núi cao. Do ảnh hưởng trực tiếp của bão và các nhiễu động thời tiết biển nên lượng mưa không ổn định qua các năm và rất không đồng đều trong năm. Mùa mưa ngắn khoảng 3-4 tháng, từ tháng 9 đến tháng 12 nhưng có tổng lượng mưa chiếm 70-80% cả năm, đặc biệt là mưa thời đoạn ngắn với tổng lượng rất lớn. Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8 với tổng lượng mưa chỉ chiếm 20-30% cả năm, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là tháng 2.

Mạng lưới sông suối phân bố tương đối dày và khá đồng đều trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 04 con sông lớn, có tác động nhiều đến đời sống, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm: sông Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ và Trà Câu Phần lớn sông ngòi đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông với đặc điểm chung là ngắn, dốc (từ 10,50- 330), lòng sông cạn, hẹp, thời gian tập trung nước nhanh (lượng mưa tập trung vùng miền núi), dòng chảy mạnh nên lũ, ngập lụt, sạt lở bờ sông thường xuyên xảy ra trong mùa mưa, bão. Ngoài ra, phần lớn dân cư sinh sống tập trung dọc theo các sông, suối nên nguy cơ rủi ro do lũ, ngập lụt rất cao.  

Ngoài ra, có hệ thống thủy lợi Thạch Nham tưới, tạo nguồn cho 50.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp với công suất 1,7 m3/s.

Tỉnh có 06 cửa biển tự nhiên là Sa Cần (sông Trà Bồng), Sa Kỳ, Cổ Lũy (sông Trà Khúc), Cửa Lở (sông Vệ), Mỹ Á (sông Trà Câu, sông Thoa) và Sa Huỳnh (đầm Nước Mặn). 

Chế độ thuỷ triều chủ yếu là Nhật triều không đều. Số ngày Nhật triều trong tháng từ 17 đến 26 ngày, vào các ngày nước kém thường có thêm một con nước nhỏ trong ngày. Thời gian triều dâng thường lâu hơn thời gian triều rút từ 1 đến 2 giờ, điểm này thuận lợi cho việc lấy nước tưới nhưng cũng ảnh hưởng tới thời gian lũ rút và mặn vào sâu hơn. 

II. Tổng quan về thiên tai

Thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Do điều kiện về địa lý, địa hình nên tỉnh Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng của hầu hết các loại hình thiên tai. Bảng 5.1 phân loại tác động đến dân sinh, kinh tế và cơ sở hạ tầng của từng loại hình thiên tai, trong đó bão, ATNĐ, lũ và ngập lụt là các loại hình thiên tai có tác động mạnh nhất. 

III. Loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

1. Đối với bão:

Các cấp độ rủi ro được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các khu vực bị ảnh hưởng đối với các cấp độ rủi ro thiên tai đối với bão, ATNĐ như sau:

2.  Đối với lũ, ngập lụt:

Theo Quy định tại Phụ lục VIII, Quyết định Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì các Trạm: Sơn Giang (sông Trà Khúc), An Chỉ (sông Vệ) thuộc Khu vực 2, Trạm Trà Khúc thuộc Khu vực 1 và trên cơ sở tình hình thực tế của tỉnh thì các trạm còn lại gồm: Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu được tính như khu vực 1, cấp độ RRTT do lũ, ngập lụt theo bảng sau:

 - Cấp độ 1: Mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới BĐ2 tại các trạm: Trà Khúc, Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu và cao từ báo động 1 đến dưới báo động 3 tại các trạm Sơn Giang, An Chỉ.

Đối với cấp độ này, chưa gây ngập lụt tại các khu vực dân cư, chủ yếu nguy cơ ảnh hưởng đến các hộ dân khu vực trũng, thấp ven sông, suối.

- Cấp độ 2: Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 + 1m tại các trạm: Trà Khúc, Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu và cao từ báo động và từ báo động 3 đến dưới báo động 3 + 1m tại các trạm Sơn Giang, An Chỉ. Đối với cấp độ này được chia ra làm các tình huống như sau:

+ Tình huống 1: Mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động 3 tại các trạm: Trà Khúc, Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu: Tình huống này chưa gập ngập lụt tại các khu vực dân cư, chủ yếu nguy cơ ảnh hưởng đến các hộ dân khu vực trũng, thấp ven sông, suối.

+ Tình huống 2: Mực nước lũ cao từ báo động 3 đến dưới báo động 3 + 1m tại các trạm: Trà Khúc, Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu: Tình huống này bắt đầu ngập lụt tại các khu vực dân cư; khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ du các sông nêu trên thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Đức Phổ, các xã, phường ngoài khu vực trung tâm thành phố Quảng Ngãi và các xã, thị trấn vùng thượng du ven các sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ thuộc các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long.

- Cấp độ 3: Mực nước lũ cao từ báo động 3 + 1m trở lên tại các trạm: Trà Khúc, Sông Vệ, Châu Ổ, Trà Câu: Tình huống này đã gây ngập lụt trên diện rộng tại các khu vực dân cư; khu vực bị ảnh hưởng là các xã vùng hạ du các sông nêu trên thuộc các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Đức Phổ, các xã, phường ngoài khu vực trung tâm thành phố Quảng Ngãi và các xã, thị trấn vùng thượng du ven các sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Vệ thuộc các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long.

3. Đối với sạt lở đất: Khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng được xác định là tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Cấp độ rủi ro từ 1 đến 2, tùy theo diễn biến mưa tại các khu vực.

4. Đối với các loại hình thiên tai khác như: Nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn, động đất, sóng thần,... đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Các khu vực bị ảnh hưởng tùy thuộc vào quy mô, diễn biến của các loại hình thiên tai này./.